Để phản ánh và cung cấp một cách đầy đủ cho việc chỉ đạo và quản lý kinh tế đòi hỏi phải sử dụng đến hạch toán kế toán. Bài viết này sẽ giúp các bạn biết hạch toán kế toán là gì cũng như biết cách định khoản hạch toán trong kế toán như thế nào cho chính xác nhé!
- Lợi nhuận là gì? Bản chất của lợi nhuận mà bạn cần biết
- Lợi nhuận ròng là gì? Cách tính và các yếu tố ảnh hưởng chính
I. Hạch toán là gì?

Kế toán là một hệ thống bốn quá trình sử dụng quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép để quản lý chặt chẽ hơn các hoạt động kinh tế. Có:
– Quan sát: Hoạt động đầu tiên của quá trình quản lý là định hướng, phản ánh, xác định sự tồn tại của đối tượng cần thu thập.
– Đo lường: Sử dụng các đơn vị đo lường thích hợp, định lượng chi phí sản xuất và của cải vật chất sản xuất ra.
– Hạch toán: là quá trình xác định mức độ thực hiện và hiệu quả của từng quá trình kinh tế bằng cách sử dụng các tính toán, phương pháp phân tích và tổng hợp.
– Ghi chép: Là quá trình tiếp nhận, xử lý và ghi chép lại tình hình, kết quả của các hoạt động kinh tế để từ đó đưa ra các quyết định phù hợp.
Kế toán được phân thành ba loại: kế toán nghiệp vụ (kỹ thuật kế toán), kế toán thống kê (statistics), kế toán định khoản (Accounting).
II. Hạch toán kế toán là gì?

Hạch toán Kế toán là thuật ngữ được sử dụng phổ biến với tên gọi quen thuộc. Đây là chủ đề bao trùm và chỉ đạo mọi mặt hoạt động kinh tế-tài chính trong các đơn vị, tổ chức xã hội. Khóa học này sẽ hỗ trợ cụ thể cho việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản của đơn vị nhằm xem xét toàn bộ tài sản và hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị đó. Kế toán thường sử dụng ba thước đo để phản ánh những thay đổi về tài sản và vốn: thước đo vật chất, thước đo lao động và thước đo giá trị.
III. Phân loại hạch toán kế toán

1. Theo mức độ, tính chất thông tin
Có hai loại kế toán:
-Kế toán tổng hợp: Đây là loại hạch toán kế toán mà thông tin kế toán được ghi chép, thu nhận và cung cấp ở dạng tổng quát theo những chỉ tiêu tổng hợp bằng thước đo tiền tệ.
-Kế toán chi tiết: Đây là loại hạch toán kế toán mà thông tin kế toán thu nhận, cung cấp ở dạng chi tiết, cụ thể về một chỉ tiêu tổng hợp do kế toán tổng hợp thực hiện. Các chỉ tiêu chi tiết này được đo thước đo tiền tệ, hiện vật, hoặc thước đo lao động.
2. Theo cách ghi chép thu nhận thông tin
Có hai loại kế toán:
-Kế toán đơn: Loại hạch toán kế toán này sẽ đảm nhận việc ghi chép, thu nhận các thông tin về nghiệp vụ kinh tế tài chính một cách độc lập, riêng biệt.
-Kế toán kép: Loại hạch toán kế toán này sẽ đảm nhận việc ghi chép, thu nhận các thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo đúng nội dung và sự vận động biện chứng giữa các đối tượng kế toán.
3. Theo phạm vi thông tin kế toán cung cấp
Có hai loại kế toán:
-Kế toán tài chính: Loại kế toán này thường thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp sử dụng. Thông thường loại hình kế toán này sử dụng thước đo tiền tệ là chủ yếu.
-Kế toán quản trị: Loại kế toán này thường thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm quản lý, nghiên cứu đề ra các quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường kế toán quản trị sẽ sử dụng cả ba loại thước đo tiền tệ, hiện vật và lao động trong công việc.
4. Theo đặc điểm, mục đích hoạt động của đơn vị kế toán
Có hai loại kế toán:
-Kế toán công: Loại hạch toán kế toán này được tiến hành ở những đơn vị hoạt động không có tính chất kinh doanh hay hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
-Kế toán doanh nghiệp: Loại hạch toán kế toán này được tiến hành ở những đơn vị tổ chức kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
IV. Đặc điểm của hạch toán kế toán
1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán thường điều tra các hoạt động kinh tế tài chính như sự biến động của tài sản, nguồn vốn, luân chuyển tài sản, sự luân chuyển vốn trong nội bộ tổ chức, đơn vị, v.V. Nhờ đó, kế toán có thể thực hiện quản lý liên tục toàn bộ quốc gia trong quá trình kinh doanh.
2. Phương pháp nghiên cứu
Kế toán thường xuyên kết hợp cả ba loại thước đo, nhưng nó chủ yếu sử dụng các thước đo giá trị. Hơn nữa, nó kết hợp một số phương pháp, bao gồm phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp và số dư kế toán.
3. Khái niệm thông tin hạch toán kế toán
Số liệu kế toán là thông tin về sự vận động của vốn. Thông tin kế toán phản ánh đầy đủ, sinh động quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp từ khâu cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất đến khâu tiêu thụ. Dữ liệu này có ý nghĩa quan trọng đối với các ứng dụng kế toán doanh nghiệp.
Thông tin kế toán bao giờ cũng là thông tin về hai mặt của mỗi hiện tượng, quá trình: tài sản và nguồn vốn, tình hình tăng giảm, chi phí và kết quả, v.V. Kết quả là, tất cả các thông tin thu được. Cả hai đều là kết quả của quy trình hai bước.
V. Vai trò của hạch toán kế toán trong nền kinh tế

-Hạch toán kế toán phục vụ cho nhà quản lý: Căn cứ vào thông tin kế toán, các nhà quản lý sẽ dễ dàng lập ra kế hoạch, dự án để phát triển doanh nghiệp đồng thời dễ dàng kiểm soát các kế hoạch đã đặt ra.
-Hạch toán kế toán phục vụ cho các nhà đầu tư: Căn cứ vào thông tin kế toán, các nhà đầu tư sẽ nắm được hiệu quả kinh doanh cũng như khả năng sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp đó như thế nào. Từ đó, có thể cân nhắc và đưa ra quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp đó hay không.
-Hạch toán kế toán phục vụ cho cơ quan Nhà nước: Thông qua việc kiểm tra và nắm bắt số liệu, cơ quan nhà nước sẽ nắm được tình hình hoạt động cũng như lợi nhuận mà doanh nghiệp đã đạt được. Từ đó, có thể đặt ra chính sách đầu tư, thuế vụ phù hợp cho đơn vị, tổ chức đó.
VI. Yêu cầu và nhiệm vụ của hạch toán kế toán

1. Yêu cầu của hạch toán kế toán
-Tài liệu kế toán cung cấp phải đảm bảo tính thống nhất: Công tác kế toán được tổ chức theo một hệ thống thống nhất từ trung ương đến từng đơn vị kinh tế cơ sở. Vì thế, tài liệu kế toán cung cấp phải đảm bảo tính thống nhất với nhau tức là tổ chức công tác kế toán ở mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định của nhà nước. Không những thế, các số liệu kế toán phải nhất trí với chỉ tiêu kế hoạch kinh tế tài chính của doanh nghiệp để các nhà quản lý có thể nhìn nhận, đánh giá được chính xác và khách quan.
-Tài liệu kế toán cung cấp phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, trung thực, khách quan: Kế toán cần cung cấp những thông tin chính xác, trung thực khách quan đúng với bản chất của hoạt động kinh tế để các cơ quan quản lý Nhà Nước cũng như các nhà quản lý doanh nghiệp nhận thực đúng thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra những đánh giá đúng đắn để khai thác tối đa những hoạt động có hiệu quả kinh tế cao và hạn chế những hoạt động kém hiệu quả hoặc không phù hợp.
-Tài liệu kế toán cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời: Để phát triển kinh tế trong nước cũng như mở rộng kinh tế thì ngoài việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài thì người quản lý cần phải nắm bắt kịp thời mọi thông tin về các hoạt động kinh tế, tình hình tài chính ở từng thời điểm cũng như cả một thời kỳ. Nhờ đó, sẽ đưa ra được những quyết định thích hợp, đúng đắn với tình hình thực tế doanh nghiệp.
-Tài liệu kế toán cung cấp phải rõ ràng, dễ hiểu: Các đơn vị kinh tế cơ sở phải thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ chính sách quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước đã ban hành. Bên cạnh đó, mọi tài liệu kế toán cung cấp phải rõ ràng, dễ hiểu. Cụ thể việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phải chính xác, rõ ràng, cụ thể. Nhờ đó, các cơ quan quản lý nhà nước, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các sai phạm trong quản lý kinh tế tài chính ở doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán
Kế toán làm nhiệm vụ tiếp nhận và quản lý tài sản của công ty. Đồng thời kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, kiểm tra việc sử dụng tài sản, hoạt động kinh tế, tài chính của các đơn vị, tổ chức.
Thông tin kế toán sẽ là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà kinh tế, quản lý doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích và đánh giá đúng thực trạng hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, xác định điểm mạnh, điểm yếu của từng doanh nghiệp để xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả.
V. Một số khái niệm khác liên quan đến hạch toán

1. Hạch toán kinh tế là gì?
Đây là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hoá nói chung. Nó được dùng trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa nhằm quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dựa trên các quan hệ hàng hoá-tiền tệ và áp dụng phương pháp thương mại. Hạch toán kinh tế thường tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Ngoài ra, nó còn kích thích sản xuất phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế cho các đơn vị, tổ chức.
2. Hạch toán kinh tế quốc dân là gì?
Kế toán thu nhập quốc dân, kế toán tài chính và luân chuyển vốn, kế toán thu chi tiền của dân cư, kế toán thanh toán quốc tế bao gồm Bảng kế toán tài khoản quốc gia Việt Nam. Việc hạch toán này bao gồm các sản phẩm tính theo giá hiện hành trong nước hoặc giá so sánh, cũng như cơ cấu tổng sản phẩm theo ngành, vùng và khu vực kinh tế.
3. Hạch toán nghiệp vụ là gì?
Kế toán nghiệp vụ là việc quan sát, chỉ đạo từng nghiệp vụ kinh tế nhằm theo dõi và ra quyết định kịp thời đối với các nghiệp vụ đó. Loại hình kế toán này nghiên cứu các nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật như sản xuất, tiêu thụ và những biến động trong quá trình tái sản xuất. Họ thường kết hợp cả ba loại biện pháp và sử dụng các phương thức truyền thông đơn giản như điện thoại, truyền miệng, v.V.
Đặc điểm thông tin kế toán ở loại hạch toán này thường là những thông tin dùng cho lãnh đạo nghiệp vụ kỹ thuật, hệ thống thông tin nghiệp vụ thường không phản ánh toàn diện về quá trình kinh tế-kỹ thuật. Với những đối tượng rất chung và phương pháp đơn giản nên hạch toán nghiệp vụ chưa trở thành môn khoa học độc lập.
4. Hạch toán thống kê là gì?
Kế toán thống kê được sử dụng để điều tra mối quan hệ chặt chẽ giữa số lượng và chất lượng của các hiện tượng kinh tế-xã hội trong một thời gian và địa điểm cụ thể nhằm xác định bản chất và tính quy luật phát triển của các hiện tượng đó. Đối tượng nghiên cứu là các hiện tượng kinh tế xã hội điển hình như dân số,… Trong những điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
Kế toán thống kê thường kết hợp cả ba loại biện pháp gần nhau mà không dựa hoàn toàn vào bất kỳ biện pháp nào trong số đó. Hơn nữa, họ sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để phân tích và tổng hợp thông tin, bao gồm điều tra thống kê, phân cụm, phương pháp chỉ mục, v.V. Đặc điểm thông tin kế toán trong loại hình kế toán này thường là những số liệu cụ thể từ nhiều lĩnh vực khác nhau được phân tích và xử lý.
Hy vọng rằng, bây giờ bạn đã hiểu rõ hơn về hạch toán kế toán là gì sau khi đọc bài viết này.