Công dân Việt nam đã làm thẻ căn cước công dân có gắn chip thì số thẻ CCCD chính là mã số định danh cá nhân.
Cách nhanh nhất để tra cứu online Mã số thuế cá nhân và Số sổ hộ khẩu điện tử
Mã số định danh cá nhân là gì
Cụm từ “mã số định danh cá nhân” ngày càng quen thuộc với người dân khi được sử dụng trong nhiều thủ tục hành chính và đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối, liên thông dữ liệu công dân.
Theo quy định tại Điều 19 Luật Căn cước công dân, số thẻ Căn cước công dân là mã số định danh của cá nhân. Mã số này được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, khai thác thông tin của công dân. Mã số định danh cá nhân do Bộ Công an quản lý thống nhất trên toàn quốc và được cấp cho từng công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.
Như vậy, mỗi công dân sẽ được cấp một mã số định danh cá nhân và duy nhất. Khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân gắn chip, cơ quan có thẩm quyền sẽ sử dụng số định danh cá nhân đã được cấp trước đó làm số căn cước công dân.
Nghị định 137/2015 quy định số định danh cá nhân là số tự nhiên gồm 12 số và là số căn cước công dân. Mã định danh có cấu trúc như sau:
- 3 số đầu là mã tỉnh, thành phố hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh. Ví dụ: Hà Nội là 001, TP.HCM 079, Đà Nẵng 048, Hải Phòng 031,…
- Số thứ 4 là mã thế kỷ sinh, mã giới tính. Ví dụ: Thế kỷ 20, nam số 0, nữ số 1; Trong thế kỷ 21, nam 2 nữ 3…
- 2 số tiếp theo là mã năm sinh của công dân;
- 6 số cuối là số ngẫu nhiên.
Trong mã định danh cá nhân sẽ tích hợp rất nhiều thông tin của công dân như họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, tạm trú, quê quán, dân tộc, giáo dục, thông tin về chủ hộ và các thành viên trong gia đình…
Mã số định danh cá nhân dùng để làm gì?
Từ tháng 7/2021, khi Luật Cư trú có hiệu lực, việc quản lý cư trú của công dân sẽ dựa trên số định danh cá nhân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thay thế sổ hộ khẩu và sổ tạm trú. Số định danh cá nhân còn được dùng để thay thế một số loại giấy tờ liên quan đến nhân thân như chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu…
Mỗi mã định danh gắn với thông tin cơ bản của một cá nhân do Bộ Công an quản lý. Từ dữ liệu trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, tổ chức sẽ sử dụng số định danh cá nhân để kiểm tra thông tin công dân trong trường hợp cần thiết.
Ngoài ra, mã số còn thay cho mã số thuế cá nhân để kê khai thuế. Theo Khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế, khi mã số cá nhân được cấp cho toàn dân thì mã này sẽ được sử dụng thay cho mã số thuế.
Khi có mã số định danh, người dân có thể sử dụng thay cho các loại giấy tờ liên quan đến nhân thân để thực hiện các thủ tục trong lĩnh vực nhà ở và kinh doanh bất động sản.
Thủ tục cấp mã số cá nhân như thế nào?
Đối với công dân đã đăng ký khai sinh, theo Điều 14 Nghị định 137/2015, khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch phải chuyển thông tin của người được khai sinh vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác nhận dạng.
Như vậy, mỗi trẻ em sinh ra khi đi đăng ký khai sinh sẽ được cấp ngay một mã số định danh cá nhân, sử dụng suốt đời.
Đối với công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên cơ sở dữ liệu. Liệu. Ngay khi cấp số định danh, cơ quan quản lý có văn bản thông báo cho công dân biết.
Trường hợp công dân đã có số định danh nhưng bị xác định lại giới tính, sửa năm sinh thì cơ quan quản lý xác định lại số định danh cho công dân.
Cách tra cứu mã số định danh cá nhân như thế nào?
Nếu bạn có căn cước công dân 12 số thì số CMND chính là số định danh cá nhân của bạn.
Trường hợp chưa có Căn cước công dân thì tra cứu số định danh cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú như sau:
- Truy cập Dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ dichvucong.dancuquocgia.gov.vn và đăng nhập.
- Tại ô tìm kiếm nhập từ “Thông báo lưu trú” sau đó chọn Nộp trực tuyến.
- Mã số cá nhân sẽ được hiển thị trong phần Thông tin người thông báo.
Một cách khác, người dân có thể tra cứu số định danh trên ứng dụng VNeID. Sau khi mở ứng dụng lên, bạn chọn mục “Thông tin cá nhân” sẽ hiện ra.
Đối với trẻ em, số định danh sẽ thể hiện ngay trên Giấy khai sinh. Đặc biệt, khi truy cập vào ứng dụng VNeID, người dân chọn mục “Thông tin cư trú” sẽ hiển thị mã định danh của các thành viên trong cùng một hộ gia đình.